Vật liệu dẻo và dai dễ biến dạng dẻo sẽ làm độ nhám bề mặt tăng hơn so với vật liệu cứng và giòn. Để đạt độ nhám bề mặt thấp người ta thường tiến hành thường hóa thép cacbon trước khi cắt gọt. Độ cứng của vật liệu gia công tăng lên thì chiều cao nhấp ...
Cấu tạo của đá mài 1.2.1. Vật liệu hạt mài. Đá mài là loại dụng cụ cắt đợc chế tạo từ vật liệu dạng hạt- liên kết với nhau thành một thể nguyên khối bằng những chất kết dính. vật liệu nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo, mà chúng có độ cứng lớn và có ...
Vật liệu gốm tuy giòn nhưng chịu nhiệt cao, chịu mài mòn và có độ cứng rất cao (90HRC). f) Kim cương. Dao làm bằng vật liêu kim cương có ưu thế lớn vé độ cứng, độ chịu nhiệt, nhưng giá thành cao. Kim cương có hai loại kim cương nhân tạo và kim cương thiên nhiên.
VẬT LIỆU CHẤT DẺO NGUYÊN LIỆU CHẾ TẠO VẬT LIỆU CHẤT DẺO Chất dẻo là tên gọi của một nhóm vật liệu chất hữu cơ (nhân tạo hoặc thiên nhiên), mà các cao phân tử polime-là thành phần chính của nó, có khả năng tạo hình dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất và sau vẫn giữ nguyên được hình dạng đó.
Phoi vụn: Gia công vật liệu giòn như gang; Phoi xếp: Gia công vật liệu dẻo như thép carbon; Phoi dây: Gia công vật liệu dẻo như đồng, nhôm. b. Chuyển động cắt. Để dao cắt được kim loại giữa dao và phôi phải có sự chuyển động tương đối với nhau.
Nhiệt độ làm nóng chảy gang dao động từ 1150 đến 1200 độ C. Nền nhiệt này thấp hơn 300 độ C so với Fe dạng nguyên chất. Thêm vào đó, gang thuộc nhóm hợp kim có tính giòn. Đặc điểm nhận dạng dễ phát hiện nhất của vật liệu này chính là màu xám ở mặt gãy.
Tuỳ theo vật liệu gia công và điều kiện gia công (chế độ cắt gọt) mà tạo ra các dạng phoi khác nhau như: phoi vụn, phoi xếp, phoi dây. – Phoi vụn (hình 8.1 Oa) Phoi ở dạng vỡ vụn, được tạo nên khi gia công vật liệu giòn như gang (vật liệu có tính dẻo thấp).
Tùy theo chế độ ủ ta có các loại gang dẻo có nền kim loại là ferit, peclit, hoặc ferit - peclit. Quy trình chế tạo gang dẻo gồm hai bước:- Đúc chi tiết bằng gang trắng.- Ủ vật đúc ở nhiệt độ 900 - 1000 0 C trong khỏang thời gian 70 - 100 giờ. Ta sẽ có gang dẻo.
Giáo trình vật liệu kim loại. Tập 1 / Nguyễn Huy Sáu, Nguyễn Khắc Xương KHXG: TA459 .NG527S T.1-1992 34 Cấu trúc vi mô và tính chất cơ học của vật liệu nanocomposites cốt hạt Al203 phân tán trong nền Cu siêu mịn, chế tạo bằng phương pháp biến dạng dẻo mãnh
Với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, ngành cơ khí cho phép chế tạo vật liệu phi kim loại có độ bền cao hơn, dần dần có thể thay thế một số chi tiết máy bằng kim loại, Về một số mặt, vật liệu phi kim loại có nhiều ưu điểm so với vật liệu kim loại như cách điện, cách nhiệt chịu ăn mòn hóa ...
Chương 12 VẬT LIỆU BỘT 12.1 Khái quát về vật liệu bột Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đòi hỏi chế tạo các chi tiết ngày càng chính xác, tinh xảo và có nhiều tính năng mà các phương pháp chế tạo vật liệu truyền thống không đáp ứng được hoặc là gặp rất nhiều khó khăn để chế tạo.
Vật liệu composite hạt thô nền kim loại có các thành phần là cacbit vonfram, cacbit titan, cacbit tantan(wc.TiC, TaC) được liên kết với nhau trên nền cacbon, có độ bền, độ cứng, khả năng chịu nhiệt và chống mài mòn cao nên được dùng để chế tạo các dụng cụ cắt gọt.
THÉP CÁC BON - Thép kết cấu (thép chế tạo máy): vật liệu thường dùng chế tạo chi tiết máy - Thép dụng cụ: vật liệu thường dùng chế tạo loại dụng cụ ngành khí THÉP HỢP KIM - Thép có tính chất đặc biệt: thép chống gỉ, thép làm (có pha thêm hợp kim) việc nhiệt độ ...
Ở vật liệu có tính giòn cao thì giới hạn chảy của vật liệu sẽ thường bằng với độ bền của vật liệu đó. Giới hạn chảy của vật liệu được ký hiệu là σ c. Với công thức xác định là σ c = P c /F 0 (kG/cm 2) Trong đó: P – là tải trọng. F 0 là diện tích tiết ...
8 a-Độ cứng cao, độ bền cao, độ dẻo cao b-Độ bền cao, độ dẻo cao c-Chống biến dạng dẻo tốt và chống phá hủy tốt d-Chống biến dạng đàn hồi và độ dẻo tốt 86-Tương quan giữa độ bền lý thuyết của vật liệu tinh thể so với độ bền thực tế là: a-Cao hơn hàng ...
Tính chất. Gang trắng cứng và giòn, tính cắt gọt kém nên chỉ dùng ở làm vật liệu đúc. 1.3. Tổ chức tế vi. Là loại gang mà hầu hết cacbon ở dạng liên kết Fe 3 C (xementit). 1.4. Công dụng. Nó chỉ dùng để chế tạo gang rèn (gang dẻo), luyện thép hoặc các chi tiết máy cần ...
Gang và thép là vật liệu kim loại được dùng khá phổ biến để chế tạo máy, xây dựng cơ bản hay làm dụng cụ cắt gọt và mài kim loại, đây là vật liệu chế tạo máy thông dụng, dao cắt, mài dũa ngành cơ khí chủ yếu và quan trọng nhất do chiệu nhiệt, chống mài mò
Chương 12 VẬT LIỆU BỘT 12.1 Khái quát về vật liệu bột Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đòi hỏi chế tạo các chi tiết ngày càng chính xác, tinh xảo và có nhiều tính năng mà các phương pháp chế tạo vật liệu truyền thống không đáp ứng được hoặc là gặp rất nhiều khó khăn để chế tạo.
Tùy theo chế độ ủ ta có các loại gang dẻo có nền kim loại là ferit, peclit, hoặc ferit – peclit. Quy trình chế tạo gang dẻo gồm hai bước: – Đúc chi tiết bằng gang trắng. – Ủ vật đúc ở nhiệt độ 900 – 1000 0 C trong khỏang thời gian 70 – 100 giờ. Ta sẽ có gang dẻo.